Hỏi: Theo quy định tại Khoản 11, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường thì hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất bao gồm các giấy tờ: Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; bản gốc Giấy chứng nhận (sổ đỏ) đã cấp.
Theo tôi hiểu thì nội dung quy định trên cũng có nghĩa nếu thửa đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng hiện tại chưa được cấp thì sẽ không được tách thửa. Xin hỏi, quy định trên căn cứ cơ sở pháp lý nào?
Trả lời:
Trong quản lý, sử dụng đất đai, một nguyên tắc quan trọng là nó phải gắn với thửa đất. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 có nêu quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.”
Còn Khoản 9, Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 thì quy định: “Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.”
Căn cứ vào những quy định trên có thể thấy, chỉ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới có đầy đủ các quyền năng của người sử dụng đất. Trong đó bao gồm các quyền chung quy định tại Điều 166 và các quyền liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất (xuất hiện các nhu cầu về chia tách thửa đất).
Bộ Tài nguyên & Môi trường